Lục thập hoa giáp là gì? Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi.

0

Lục thập hoa giáp là hệ thống tính toán thời gian kết hợp 10 Thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và 12 Địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) tạo thành 60 tổ hợp khác nhau. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trong văn hóa phương Đông để tính toán năm, tháng, ngày, giờ.

Tính Năm Theo Lục Thập Hoa Giáp

Chu kỳ Lục thập hoa giáp lặp lại sau mỗi 60 năm. Ví dụ, năm Giáp Tý sẽ lặp lại sau 60 năm, 120 năm, v.v. Điều này đôi khi gây khó khăn cho việc nghiên cứu lịch sử nếu không có thông tin về triều đại. Khi tính toán năm, cần lưu ý cộng hoặc trừ bội số của 60 để xác định đúng can chi.

Số cuối cùng của năm dương lịch tương ứng với các can như sau:

  • 0: Canh
  • 2: Nhâm
  • 3: Quý
  • 4: Giáp
  • 5: Ất
  • 6: Bính
  • 7: Đinh
  • 8: Mậu
  • 9: Kỷ

Để xác định năm can chi, lấy số cuối của năm dương lịch, cộng hoặc trừ bội số của 60 sao cho kết quả nằm trong khoảng từ 0 đến 59. Sau đó, đối chiếu với bảng dưới đây:

(Bảng tính năm can chi)

Chi/CanGiápẤtBínhĐinhMậuKỷCanhTânNhâmQuý
0416284052
Sửu0517294153
Dần5406183042
Mão5507193143
Thìn4456082032
Tỵ4557092133
Ngọ3446581022
Mùi3547591123
Thân2436480012
Dậu2537490113
Tuất1426385002
Hợi1527395103

Tính Tháng Theo Lục Thập Hoa Giáp

Tháng giêng âm lịch luôn là tháng Dần. Tháng hai là Mão, cứ theo thứ tự đến tháng 11 là Tý, tháng Chạp là Sửu. Can của tháng giêng phụ thuộc vào can của năm:

  • Năm Giáp, Kỷ: Tháng giêng là Bính Dần.
  • Năm Bính, Tân: Tháng giêng là Canh Dần.
  • Năm Đinh, Nhâm: Tháng giêng là Nhâm Dần.
  • Năm Mậu, Quý: Tháng giêng là Giáp Dần.

Tháng nhuận giữ nguyên can chi của tháng chính.

Tính Ngày và Giờ Theo Lục Thập Hoa Giáp

Việc tính ngày can chi theo âm lịch khá phức tạp do có tháng đủ và tháng thiếu, cũng như năm nhuận. Tính theo dương lịch sẽ dễ dàng hơn. Một ngày có 12 giờ theo can chi, bắt đầu từ giờ Tý (23h30 – 1h30). Giờ Ngọ là 11h30 – 13h30.

Xung Khắc Trong Lục Thập Hoa Giáp

Lục thập hoa giáp kết hợp với Âm Dương Ngũ Hành để xác định xung khắc. Có Lục xung (Địa chi) và Tứ xung (Thiên can). Tuy nhiên, khi kết hợp cả can và chi, cần xem xét cả tương sinh, tương khắc. Ví dụ, Giáp Tý (Kim) chỉ xung khắc với Nhâm Ngọ (Mộc), Mậu Ngọ (Hỏa), Canh Dần (Mộc) và Canh Thân (Mộc).

Ngoài ra còn có Tương hình (Thìn – Thìn, Ngọ – Ngọ) và Tương hại.

(Bảng đối chiếu Lục thập hoa giáp, Ngũ Hành và tuổi xung khắc)

SốNgày tháng nămNgũ hànhTuổi xung khắc
1Giáp TýVàng trong biển (Kim)Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Canh Dần, Canh Thân
60Quý HợiĐinh Tị, Ất Tị, Đinh Mão, Đinh Dậu

Kết Luận

Lục thập hoa giáp là một hệ thống tính toán thời gian phức tạp nhưng quan trọng trong văn hóa phương Đông. Hiểu rõ cách tính toán và các khái niệm xung khắc sẽ giúp áp dụng Lục thập hoa giáp vào cuộc sống một cách hiệu quả.

© 2013 – 2024, Tin Tâm Linh. ( Theo : www.tintamlinh.com )

Leave A Reply

This website uses cookies to improve your experience. We'll assume you're ok with this, but you can opt-out if you wish. AcceptRead More