Hiểu Về 10 Thần Tứ Trụ Trong Bát Tự
10 thần trong bát tự gồm chính quan, thiên quan, thiên ấn, chính ấn, tỷ kiên, kiếp tài, thực thần, thương quan, thiên tài và chính tài được phân chia dựa trên mối quan hệ lục thân. Tất cả đều lấy can ngày sinh làm trung tâm để xác định:
Năm………………Tháng………….Ngày…………Giờ
Ông bà…………..Bố mẹ…………Ta, vợ………Con cái
Quan tinh…….Ấn tinh/tỷ kiếp..Tài tinh…..Thực thương
Theo chiều từ năm tới giờ, quan hệ này được biểu thị như sau: Quan tinh (ông bà) sinh Ấn tinh (bố mẹ), Ấn tinh sinh Ta/Tỷ Kiếp, Ta sinh Thực Thương. Lục thân được phân ra thành 10 thần, và mỗi thần lại chia theo Âm Dương để đại diện cho Nam nữ thư hùng. Quan tinh là ông bà, trong đó Can dương tượng trưng cho ông, còn Can âm tượng trưng cho bà. Tương tự, Ấn tinh đại diện cho bố mẹ, với Can dương là bố và Can âm là mẹ. Tỷ Kiếp phân ra Can dương là anh em nam, Can âm là chị em nữ. Thực thương chia ra Can dương là con trai, Can âm là con gái. Còn Thê Tài thì chỉ có một.
Ví dụ, nếu một người sinh vào ngày Mậu, thì bố mẹ của họ thuộc hành Hỏa. Do đó, Hỏa sẽ là Ấn tinh. Đinh hỏa sinh Mậu thổ là Âm sinh Dương, tạo nên cát thần gọi là Chính Ấn. Ngược lại, Bính hỏa sinh Mậu thổ là Dương sinh Dương, không hợp Âm Dương, mang tính hung và gọi là Thiên Ấn. Ông bà sinh ra bố mẹ, vì vậy ông bà thuộc hành Mộc, sinh ra Hỏa – tức Mộc là Quan tinh. Giáp mộc khắc phá Mậu thổ được gọi là Thiên Quan, do khắc phá nên đây là hung thần. Ất mộc khắc hợp Mậu thổ gọi là Chính Quan, do khắc hợp nên đây là cát thần.
Mối quan hệ giữa các yếu tố trong tứ trụ
Cát và hung trong Tứ trụ thường rất mong manh, phụ thuộc vào sự vượng suy của từng trụ. Vì vậy, ranh giới giữa cát và hung không cố định mà phải dựa vào Vương Suy Tú trụ để đánh giá. Điều này tương tự như Tử vi, nơi các sao như Tử Phủ Vũ Tương được xem là cát, còn Sát Phá Tham được coi là hung, nhưng cần xét thêm tứ hóa, phụ tinh và Sinh Vượng Mộ để đưa ra kết luận cuối cùng.
Năm ……..Tháng……..Ngày………..Giờ
Ông bà……Cha mẹ……Ta…………Con cái
Giáp Ất…..Bính Đinh…Mậu…….Canh Tân
Người sinh ngày Mậu thổ sinh ra con cái thuộc hành Kim. Mậu sinh Canh kim là Dương sinh Dương, gọi là Thực thần. Mậu sinh Tân kim là Âm Dương sinh, gọi là Thương quan. Theo quan niệm xưa, con cái là phúc đức, đặc biệt khi hậu vận phụ thuộc nhiều vào con cháu. Vì vậy, Thực Thương được gọi là thọ tinh và phúc tinh. Phúc sinh Tài, tức Kim sinh Thủy, nên Thủy được xem là Tài tinh. Người sinh ngày Mậu thổ đoạt Thủy, vì thế Thủy là tài tinh.
Thương quan là Tân kim, khắc phá Ất – vốn là cát thần. Vì vậy, Tân được gọi là Thương quan, nghĩa là nó tổn hại Chính quan, mang tính bán cát bán hung. Ngược lại, Thực Thần Canh kim khắc phá Giáp – vốn là sát thần, nên Canh kim được gọi là phúc thần.
Trong quan hệ vợ chồng, nguyên tắc Âm Dương tương hợp luôn được áp dụng. Âm nam hợp khắc Dương nữ, Dương nam hợp khắc Âm. Mậu khắc hợp Quý là sự tương hợp Âm Dương, nên Quý là chính tài. Mậu khắc phá Nhâm là Thiên tài. Đối với nữ mệnh, Quan tinh được xem là chồng. Ví dụ, nữ sinh ngày Quý lấy Mậu làm chồng, đây là khắc hợp Âm Dương. Nữ sinh ngày Mậu thì lấy Chính quan Ất làm chồng. Sự khác biệt này xuất phát từ quan niệm truyền thống rằng đàn ông là trụ cột gia đình, dẫn dắt vợ. Nếu vai trò bị đảo ngược, hôn nhân dễ tan vỡ.
Ý nghĩa của các thần trong tứ trụ
Đối với 9 can khác, cách tính toán cũng tương tự. Bài viết này đã sử dụng ví dụ về ngày Mậu để giúp độc giả dễ hiểu hơn.
© 2019 – 2025, Tin Tâm Linh. ( Theo : www.tintamlinh.com )