Cách Xưng Hô Truyền Thống Trong Gia Đình Việt Nam
Trong văn hóa Việt Nam, cách xưng hô không chỉ đơn thuần là một hình thức giao tiếp mà còn phản ánh sự tôn trọng, lòng hiếu thảo và mối quan hệ gia đình. Những quy tắc xưng hô truyền thống được lưu giữ qua nhiều thế hệ và vẫn mang giá trị sâu sắc trong đời sống hiện đại. Dưới đây là tổng hợp chi tiết về các cách xưng hô phổ biến trong gia đình và xã hội.
Xưng Hô Trong Gia Đình
Trong gia đình, cách xưng hô thường dựa trên vai vế và mối quan hệ huyết thống. Điều này giúp duy trì sự gắn kết và trật tự trong gia phả.
- Ông sơ, bà sơ được gọi là “Cao Tổ Phụ” (高 祖 父), “Cao Tổ Mẫu” (高 祖 母).
Cháu chít xưng là “Huyền Tôn”. - Ông cố, bà cố có tên gọi là “Tằng Tổ Phụ”, “Tằng Tổ Mẫu”.
Cháu chắt xưng là “Tằng Tôn”. - Ông nội, bà nội được gọi là “Nội Tổ Phụ, Nội Tổ Mẫu”.
Cháu nội xưng là “Nội Tôn”.
Ông bà nội trong gia đình truyền thống
alt: Hình ảnh minh họa ông bà nội trong gia đình truyền thống Việt Nam
Khi ông nội, bà nội đã qua đời, người ta gọi là “Ngoại Tổ Khảo, Ngoại Tổ Tỷ”. Cháu nối dòng sẽ xưng là “Đích Tôn”. Đối với ông ngoại, bà ngoại, cách gọi là “Ngoại Tổ Phụ, Ngoại Tổ Mẫu” hoặc “Ngoại Công, Ngoại Bà”.
Xưng Hô Quan Hệ Gia Đình
Những mối quan hệ mở rộng trong gia đình cũng có những cách xưng hô đặc biệt:
- Cha mẹ ruột được gọi là “Thân Phụ” và “Sinh Mẫu” hoặc “Từ Mẫu”.
- Con trai lớn (con cả) xưng là “Trưởng Tử” hoặc “Trưởng Nam”.
- Con gái lớn xưng là “Trưởng Nữ”.
Cha mẹ và con cái trong gia đình
alt: Hình ảnh minh họa cha mẹ và con cái trong gia đình Việt Nam
Con út (trai) được gọi là “Quý Nam” hoặc “Vãn Nam”, trong khi con út (nữ) gọi là “Quý Nữ” hoặc “Vãn Nữ”. Cha ghẻ, mẹ ghẻ lần lượt được gọi là “Kế Phụ” và “Kế Mẫu”. Cha nuôi và mẹ nuôi được gọi là “Dưỡng Phụ” và “Dưỡng Mẫu”.
Mối quan hệ giữa vợ chồng và nhà chồng cũng có những quy tắc riêng. Cha chồng gọi là “Chương Phụ”, dâu lớn gọi là “Trưởng Tức”, dâu út gọi là “Quý Tức”. Cha vợ còn sống gọi là “Nhạc Phụ”, còn cha vợ đã mất gọi là “Ngoại Khảo”.
Xưng Hô Vợ Và Con
Trong quan hệ vợ chồng và con cái, cách xưng hô cũng thể hiện sự kính trọng và phân định rõ ràng vai trò của mỗi thành viên:
- Vợ gọi là “Chuyết Kinh”, “Kinh Thất”.
- Chồng tự xưng là “Lương Phu”.
- Vợ cả gọi là “Chánh Thất”, vợ bé gọi là “Thứ Thê”, “Trắc Thất”.
Vợ chồng trong gia đình truyền thống
alt: Hình ảnh minh họa vợ chồng trong gia đình truyền thống Việt Nam
Con gái đã có chồng gọi là “Giá Nữ”, chưa có chồng gọi là “Sương Nữ”. Người làm thuê nam gọi là “Nghĩa Bộc”, nữ gọi là “Nghĩa Nô”.
Xưng Hô Anh Chị Em
Anh chị em trong gia đình có nhiều cách gọi khác nhau tùy theo mối quan hệ huyết thống:
- Anh, chị, em ruột gọi là “Bào Huynh”, “Bào Đệ”, “Bào Tỷ”, “Bào Muội”.
- Anh, chị, em cùng cha khác mẹ gọi là “Dị Bào Huynh”, “Dị Bào Đệ”, “Dị Bào Tỷ”, “Dị Bào Muội”.
Anh chị em trong gia đình
alt: Hình ảnh minh họa anh chị em trong gia đình Việt Nam
Anh, chị, em chú bác ruột gọi là “Đường Huynh”, “Đường Đệ”, “Đường Tỷ”, “Đường Muội”. Anh, chị, em họ gọi là “Tộc Huynh”, “Tộc Đệ”, “Tộc Tỷ”, “Tộc Muội”.
Xưng Hô Theo Hoàn Cảnh
Cách xưng hô cũng thay đổi theo hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là trong các nghi lễ tang lễ:
- Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là “Đích Tôn Thừa Trọng”.
- Cha, mẹ chết chưa chôn gọi là “Cố Phụ”, “Cố Mẫu”.
Nghi lễ tang lễ trong gia đình
alt: Hình ảnh minh họa nghi lễ tang lễ trong gia đình Việt Nam
Cha, mẹ chết đã chốn gọi là “Hiển Khảo”, “Hiển Tỷ”. Đặc biệt, nếu ông bà còn sống thì không sử dụng từ “Hiển Khảo” hay “Hiển Tỷ”, mà dùng “Tiên Khảo” hoặc “Tiên Tỷ”.
Những cách xưng hô truyền thống này không chỉ là một phần của văn hóa Việt Nam mà còn góp phần duy trì sự gắn bó và tôn trọng trong gia đình. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng cách xưng hô sẽ giúp bạn tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn trong cuộc sống.
© 2023 – 2025, Tin Tâm Linh. ( Theo : www.tintamlinh.com )