Hiểu Về Địa Không – Địa Kiếp Trong Tử Vi: Ý Nghĩa Và Ứng Dụng
Xét về nguyên lý vòng Trường Sinh, từ Nhất Dương sinh ở Tý đến Sửu gọi là Địa Tịch, và tại Dần được xem là Nhân sinh. Theo quan niệm cổ xưa, Thiên khai ở Tý, Địa tịch ở Sửu, và Nhân sinh ở Dần. Tại Tý, một Dương khí bắt đầu sinh ra, tượng trưng cho sự khởi thủy của Dương (1, 3, 5, 7, 9). Điều này được giải thích qua Quẻ Phục với 5 hào Âm, dẫn đến việc gọi Tý là Thiên khai – biểu tượng của Trời mở ra vì Trời thuộc Dương. Khi đến Sửu, có hai Dương và bốn hào Âm, số 2 đại diện cho chuỗi cơ số Âm (2, 4, 6, 8), do đó gọi là Địa tịch. Tiếp theo, tại Dần, Âm Dương quân bình, Dương giáng mà Âm thăng, tạo nên sự giao hòa sinh vạn vật.
Nguyên lý vòng Trường Sinh bắt đầu từ Tý thuộc Thai (Thiên Khai) đến Dần (Địa tịch), sau đó tiếp tục qua các cung Mão, Thìn, Tỵ và kết thúc ở Hợi. Hợi được coi là điểm kết thúc của vòng Trường Sinh, nơi Địa Không – Địa Kiếp xuất hiện, tượng trưng cho sự chấm dứt của chuỗi Trường Sinh trong vòng Nhân sinh. Do đó, Địa Không – Địa Kiếp mang đặc tính Không Vong – hết (Không) và biến mất (Vong). Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến Nhân, khiến người ta thường cho rằng muốn hóa giải Địa Không – Địa Kiếp phải “tu”.
alt
Khác với Triệt, vốn chủ về sự kết thúc của tổng số Thái huyền hợp hóa Thiên Can, hoặc Tuần liên quan đến sự trái lý giữa Thiên và Địa, Địa Không – Địa Kiếp tập trung nhiều hơn vào yếu tố Nhân. Vì vậy, Địa Không – Địa Kiếp chịu tác động mạnh mẽ nhất từ Tuần và Triệt trong nhóm lục sát tinh. Địa Không thuộc Dương nên bị ảnh hưởng bởi Tuần, còn Địa Kiếp thuộc Âm chịu ảnh hưởng bởi Triệt.
Theo sách cổ, Địa Không – Địa Kiếp khi bại thì có thể gây ra phá bại nhưng không dẫn đến hình khắc như Kình Đà hay đoản thọ như Hỏa Linh. Nếu vượt qua giai đoạn đầu đầy khó khăn, cuộc sống sẽ dần tốt đẹp hơn. Một điểm đáng chú ý là Địa Không – Địa Kiếp không tự nhiên gây họa mà cần xúc tác. Nếu mệnh có nhiều cát tinh kèm Địa Không – Địa Kiếp, điều này được xem là tốt vì “không kiếp phùng cát hóa cát, phùng hung hóa hung”. Khi được cát hóa, Địa Không – Địa Kiếp thường chỉ về những người có khả năng sáng tạo, tư duy logic cao, trừu tượng và dám nghĩ dám làm. Ngược lại, nếu không có cát hóa mà gặp hung, nó dễ dẫn đến hoang tưởng và hành động thiếu cân nhắc.
Địa Không – Địa Kiếp vốn được gọi là Thiên Không – Địa Kiếp, bao hàm tính chất Thiên Địa. Địa Không thuộc Dương nhưng chuyển động nghịch, còn Địa Kiếp thuộc Âm nhưng chuyển động thuận. Điều này tạo nên bản chất nghịch thiên địa, trái đạo lý của cặp sao này. Do đó, Địa Không – Địa Kiếp thường đi ngược lại luân thường đạo lý, thích đạp đổ cái cũ để xây mới, nhưng bản chất chính vẫn là phá hoại. Đây là hậu quả của việc đối nghịch với Thiên Địa, vì thuận theo Thiên Địa mới là Nhân, còn trái với Thiên Địa thì Nhân đã Vong.
Khi Địa Không – Địa Kiếp gặp Tuần hoặc Triệt, chúng tạo ra những hiệu ứng thú vị. Địa Không – Địa Kiếp hành Hỏa, dù nằm ở Thủy cung vốn lạnh lẽo, nhưng Thủy không thể chế ngự được hỏa của Không Kiếp. Hỏa khí của Không Kiếp nương nhờ vào Thủy, giống như cách nước nóng lên khi được đun sôi. Khác với Hỏa Linh, vốn là hỏa hình như sấm sét dễ gây cháy nổ, hỏa của Không Kiếp mang tính tản nhiệt, dẫn đến sự hao tán. Nó rất kỵ khi đi cùng các sao mang tính hao như Song Hao, Phá Quân, Thiên Cơ, chủ về phá bại. Tuy nhiên, hỏa của Không Kiếp nhẹ nhàng và kéo dài hơn so với Hỏa Linh, khiến người mang sao này thường kiên trì, âm thầm và mưu mô hơn. Ngược lại, Hỏa Linh mang tính hỏa mãnh liệt, quyết đoán và nhanh chóng thoái lui, phù hợp với những người xông pha, can trường.
Qua việc phân tích sâu sắc về Địa Không – Địa Kiếp, chúng ta thấy rõ vai trò và ảnh hưởng của cặp sao này trong tử vi. Từ đó, hiểu được cách ứng dụng để đưa ra những nhận định chính xác hơn trong việc luận giải lá số.
© 2018 – 2025, Tin Tâm Linh. ( Theo : www.tintamlinh.com )